Mô tả Scorzoneroides autumnalis

Scorzoneroides autumnalis là cây lâu năm, cao 10–80 cm. Thân 1 tới 20 hoặc hơn, mọc bò sát mặt đất, thường phân nhánh ở phần xa, nhẵn ở phần gần, có lông măng ở phần gần với các đầu hoa. Phiến lá hình mác ngược hẹp, 4–35 × 0,5–4 cm, nguyên hoặc có răng cưa sâu hay chia thùy (các thùy hẹp, thẳng hoặc hơi uốn ngược lại), mặt phiến lá nhẵn nhụi hoặc rậm lông, các lông thường là đơn giản. Đầu hoa (1–)2–5 ở dạng các mảng ngù hoa lỏng lẻo. Cuống cụm hoa có lá bắc ở phần gần đầu hoa. Đài hoa 16–20, hình tam giác hẹp đến hình dùi, lá bắc con 2–4 mm, có lông măng con. Tổng bao hình chuông, 7–13 × 8–10 mm. Lá bắc trong tổng bao 18–20, hình mác hẹp, 10–12 mm, gần bằng nhau, nhẵn nhụi, thưa lông măng hoặc có lông thô. Chiếc hoa 20–30; tràng hoa màu vàng sẫm, 13–16 mm. Quả bế hình trụ hoặc hình thoi, 4–7 mm (không có mỏ); mào lông tổng thể màu trắng ánh vàng hoặc nâu vàng, tơ cứng kiểu lông vũ 5–8 mm. 2n = 12, 24.[11]

S. autumnalis được nhận dạng bởi các thân thường phân nhánh với (1–)2–5 đầu hoa, các cuống hoa có lá bắc ở phần gần đầu hoa, các quả bế không mỏ và mào lông tổng thể có tơ cứng hình lông vũ. Nó hiện đã thiết lập ở miền đông Bắc Mỹ và lẻ tẻ ở miền tây.[11]

Ra hoa từ tháng 6 đến tháng 10. Môi trường sống là ven đường, bãi cỏ, đồng cỏ, bãi đất trống; ở cao độ 10–1.300 m.[11][10][12]

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Scorzoneroides autumnalis http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/gcc-1240... https://www.zobodat.at/pdf/PHY_17_1_2_0023-0029.pd... https://www.jstor.org/stable/1218858 https://web.archive.org/web/20120306005934/http://... http://www.bgbm.org/willdenowia/w-pdf/wi36-2Greute... https://npgsweb.ars-grin.gov/gringlobal/taxonomyde... http://www.luontoportti.com/suomi/en/kukkakasvit/a... http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=1&... https://powo.science.kew.org/taxon/urn:lsid:ipni.o... https://powo.science.kew.org/taxon/urn:lsid:ipni.o...